Đất đai, Hỏi đáp, Tư vấn pháp luật

Hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất thuộc hành lang bảo vệ công trình thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?

Căn cứ vào Điều 14 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì hành vi lấn, chiếm đất có thể bị xử phạt vi phạm hành chính tùy theo từng loại đất sẽ bị xử phạt khác nhau, cụ thể:

Thứ nhất: Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng thì bị phạt tiền với mức thấp nhất là từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng và Phạt tiền với mức cao nhất là từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

Thứ hai:  Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn thì bị Phạt tiền với mức thấp nhất làtừ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và Phạt tiền với mức cao nhất là từ 50.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng.

Thứ ba: Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì bị Phạt tiền với mức thấp nhất là từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị Phạt tiền với mức cao nhất là từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng.

Thứ tư: Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp thì bị Phạt tiền với mức thấp nhất là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị Phạt tiền với mức cao nhất là từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

Thứ năm: Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng theo quy định của pháp luật và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

Thứ sáu: Trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.

Mức xử phạt hành chính nêu trên chỉ áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt hành chính sẽ gấp 02 lần cá nhân.

Ngoài việc bị xử phạt hành chính, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi lấn chiếm đất đai còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm;

– Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;

– Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Author Since: Mar 15, 2019

Bài viết liên quan