Tư vấn pháp luật

Vấn đề bồi thường trong vụ án oan sai

Câu hỏi: Bạn Nguyễn Khánh An, quân Lê Chân hỏi: Ông Lê Văn Tuấn bị kết án oan sai, phải chịu án tù giam trong 10 năm. Ông Tuấn yêu cầu cơ quan đã gây oan sai cho mình phải phục hồi danh dự và bồi thường kinh phí cho ông Tuấn trong suốt 10 năm. Hỏi pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4, Điều 18, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.

Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 Ông Tuấn có thể yêu cầu cơ quan Nhà nước bồi thường các khoản sau:

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (Điều 23);

– Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (Điều 24);

– Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (Điều 26);

– Thiệt hại về tinh thần (Điều 27);

– Các chi phí khác được bồi thường (Điều 28).

Quy trình yêu cầu bồi thường thiệt hại:

Theo quy định tại điều 41 đến 47, Mục I, Chương V, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 về thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường.

Nội dung gồm có: Văn bản yêu cầu bồi thường; Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường; Giấy tờ chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại; Tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).

Trường hợp người yêu cầu là người thừa kế, cần bổ sung thêm Chứng minh nhân thân của người này; Văn bản ủy quyền hợp pháp; di chúc (nếu có) hoặc văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.

Người yêu cầu bồi thường (sau đây gọi là người yêu cầu) nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường hoặc Sở Tư pháp trong trường hợp chưa xác định cơ quan giải quyết bồi thường.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ

– Nhận hồ sơ trực tiếp: Cơ quan giải quyết bồi thường tiếp nhận hồ sơ và ghi vào sổ; cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu

– Nhận hồ sơ qua bưu điện: trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu.

Bước 3: Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường

  • Thụ lý hồ sơ:Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp theo khoản 2, điều 43 Luật này.
  • Cử người giải quyết bồi thường:Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường;

Người giải quyết bồi thường là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ, không được là người có quyền và lợi ích liên quan, người thân thích của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.

Bước 4: Xác minh thiệt hại

Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc xác minh được yêu cầu trong hồ sơ.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Đối với trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp, thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ.

Bước 5: Thương lượng việc bồi thường

Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Đối với trường hợp nhiều tình tiết tiết phức tạp hơn, thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày.

Nội dung thương lượng gồm: Các loại thiệt hại được bồi thường; Số tiền bồi thường; Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); Phương thức chi trả tiền bồi thường; Nội dung khác có liên quan.

Bước 6: Quyết định giải quyết bồi thường

Ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng. Quyết định giải quyết bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi thường.

 

Author Since: Mar 15, 2019

Bài viết liên quan