Dân sự, Hỏi đáp, Văn bản pháp luật

Quy định pháp luật dân sự đối với người chưa thành niên như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quy định về người chưa thành niên trong pháp luật dân sự

Thứ nhất: Năng lực chủ thể của cá nhân – người chưa thành niên

Năng lực chủ thể được cấu thành bởi năng lực pháp luật và năng lực hành vi.

* Năng lực pháp luật dân sự:

Điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.”

Người chưa thành niên (cá nhân) có các quyền và nghĩa vụ dân sự sau đây:

  • Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân gắn với tài sản
  • Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản
  • Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.

Năng lực pháp luật dân sự của người chưa thành niên (cá nhân) không bị hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định.

* Năng lực hành vi dân sự:

Điều 17 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Năng lực hành dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không giống nhau, tùy thuộc vào lứa tuổi, thể chất của từng người. Đối với người chưa thành niên:

  • Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi
  • Giao dịch dân sự của người chưa đủ 6 tuổi do người địa diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện
  • Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
  • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Theo đó, người đại diện theo pháp luật của cá nhân bao gồm: cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ; người được Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

– Mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự:

Khi người chưa thành niên do bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi; hoặc, nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự; hoặc tuyên bố người này là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

Các giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Các giao dịch liên quan đến tài sản của người hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ các giao dịch nhằm phục vụ như cầu sinh hoạt hàng ngày hoặc luật quy định.

Khi không còn căn cứ tuyên bố người đó mất hoặc hạn chế năng lực hành vi thì theo yêu cầu của người có liên quan hoặc chính người đó thì Tòa án ra quyết định tuyên bố hủy bỏ quyết định tuyên bố mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự. 

Thứ hai: Quyền nhân thân

Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp khác do luật quy định. 

Việc xác lập, thực hiện quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân thân của người chưa thành niên phải được người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý. 

Theo đó, người chưa thành niên có các quyền nhân thân, bao gồm: quyền có họ, tên; quyền thay đổi họ; quyền thay đổi tên; quyền xác định, xác định lại dân tộc; quyền đối với quốc tịch; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được khai sinh, khai tử; quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể… (từ Điều 26 – Điêu 38 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Author Since: Mar 15, 2019

Bài viết liên quan