Hôn nhân và Gia đình

Chuyên đề: Phân chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng.

Câu hỏi  về “Phân chia tài sản khi ly hôn”

Câu 1: Hiện nay việc phân chia tài sản sau ly hôn được thực hiện theo các văn bản pháp luật nào?

Trả lời:

Hiện nay việc phân chia tài sản sau ly hôn được thực hiện theo các văn bản pháp luật sau đây:

 

Câu 2: Có nhiều cuộc ly hôn kéo dài vì việc phân chia tài sản có nhiều phức tạp (vụ vợ chồng cà phê Trung Nguyên, vụ việc của siêu mẫu Ngọc Thúy và đại gia Đức An…), vậy theo ông thì sự phức tạp của các vụ phân chia tài sản này là gì?

Trả lời:

Theo tôi sự phức tạp khi giải quyết chia tài sản chung của vợ chồng là không đủ cơ sở pháp lý để khẳng định rõ khối tài sản chung của vợ chồng là bao nhiêu, bao gồm những tài sản gì khi giải quyết ly hôn, do tài sản chung là vàng, tiền cho trong ngày cưới thường gửi cho cha mẹ chồng quản lý (giữ), nhưng không có cơ sở chứng minh. Ngoài ra, các bên không cung cấp đủ chứng cứ để phân định được công sức đóng góp của các bên đối với khối tài sản chung nên việc xác định tỷ lệ đóng góp thường dựa trên cơ sở định tính.

Tại Điều 59 Luật HN&GĐ 2014 quy định khi ly hôn tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản chung, lỗi của mỗi bên trong phạm vi quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng…

Tuy nhiên, Luật lại chưa có quy định cụ thể về hoàn cảnh của mỗi bên, tỷ lệ chia tài sản theo công sức đóng góp. Căn cứ để xác định vợ hay chồng được chia tài sản nhiều hơn được quy định khá cụ thể, còn việc xác định lỗi của vợ hoặc chồng là khá trừu tượng. Ví dụ, hai bên đều trình bày bên kia có lỗi với bản khai rất nhiều lỗi khác nhau, như: phía bên kia ngoại tình, đánh chửi, cãi nhau, không quan tâm, mâu thuẫn về quan điểm sống, về kinh tế… Trong thực tế, phần lớn chỉ có lời khai, rất ít vụ án có chứng cứ vật chất để chứng minh.

 

Câu 3: Vậy người trong cuộc cần làm gì để có thể giải quyết được những tranh chấp này?

Trả lời:

 

Theo tôi thì, trong những vụ án ly hôn có yêu cầu phân chia tài sản chung của vợ chồng thì người trong cuộc cần phải tìm hiểu rõ những quy định của pháp luật như về quyền ly hôn; nguyên tắc phân chia tài sản chung; quyền nuôi con… Ngoài ra, đối với việc phân chia tài sản chung của vợ chồng thì cần phải cung cấp các tài liệu chứng cứ chứng minh đây là tài sản chung của vợ chồng cho tòa án, cung cấp các văn bản thỏa thuận về việc phân chia tài sản này (nếu có), cung cấp các tài liệu, chứng cứ là có công sức đóng góp cho tài sản chung của gia đình……

Ngoài ra, Khi giải quyết thủ tục ly hôn tại Tòa án, ai là người đưa ra yêu cầu phân chia tài sản người đó sẽ phải đóng án phí. Trường hợp việc phân chia tài sản phải gắn với việc định giá tài sản thì người yêu cầu ly hôn sẽ phải đóng thêm phí định giá tài sản yêu cầu phân chia. Vì vậy, những người trong cuộc cũng cần lưu ý đến vấn đề này.

 

 

Câu 4: Vậy việc giải quyết tranh chấp tài sản trong vụ án ly hôn được giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Giải quyết vấn đề tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn phụ thuộc vào chế độ tài sản mà vợ chồng lựa chọn.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận. Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến: Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

+ Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

 

Câu 5: Thông thường mọi người sẽ nghĩ khi ly hôn mọi tài sản sẽ được chia đôi. Tuy nhiên, theo luật quy định không phải tài sản nào cũng bắt buộc phải chia đôi. Vậy tài sản nào không bị chia đôi khi ly hôn?

Trả lời:

 Mặc dù có tài sản riêng và tài sản chung nhưng trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể nhập tài sản riêng vào tài sản chung, cũng có thể phân chia tài sản chung vợ chồng. Trong đó sau khi ly hôn, những tài sản không bị chia đôi gồm:

1/ Những tài sản theo thỏa thuận 

Bởi việc phân chia tài sản sau khi ly hôn căn cứ trên nguyên tắc tự nguyện và thỏa thuận của hai bên được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Khi đó, Tòa án căn cứ vào thoải thuận của các bên để phân định tài sản cho mỗi bên.’

Theo đó, nếu hai vợ chồng thỏa thuận được tài sản nào không phải chia đôi thì Tòa sẽ công nhận việc không chia đôi tài sản trong bản án. Ngược lại, với những tài sản chung khác, Tòa sẽ chia đôi sau khi tính đến các yếu tố:

– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên để có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

2/ Tài sản riêng của vợ chồng

Ngoài những tài sản không bị chia đôi do thỏa thuận thì tài sản riêng của vợ chồng sẽ không bị chia đôi. Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, các tài sản sau đây được coi là tài sản riêng và không bị chia đôi khi ly hôn:

– Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ

– Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

– Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Ngoài ra, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định các loại tài sản sau đây được coi là tài sản riêng của vợ, chồng:

– Tài sản có trước khi kết hôn;

– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tài sản theo thỏa thuận là tài sản riêng.

 

Câu 6: Giải quyết thế nào nếu vợ/ chồng đang giữ tài sản nhưng không đồng ý phân chia?

Trả lời:

Như tôi đã trả lời ở các câu hỏi nêu trên, thì nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 59 Luật HN và GĐ năm 2014.

Tuy nhiên, đối với trường hợp bên đang giữ tài sản không đồng ý phân chia tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn thì có thể giải quyết như sau:

– Đầu tiên, vợ chồng cần thỏa thuận về vấn đề này. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì vợ/chồng có thể ra Chi cục Thi hành án dân sự thuộc Tòa án mà hai người đã ly hôn trước đây để họ tiến hành các thủ tục cần thiết yêu cầu người kia thực hiện nghĩa vụ của mình.

– Nếu trong trường hợp vợ chồng  không hợp tác, thì một bên vợ/ chồng có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu người kia thanh toán phần giá trị tài sản của nhà như đã thỏa thuận hoặc theo Quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm những giấy tờ sau đây:

+ Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản;

+ Bản sao Chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân (có công chứng, chứng thực);

+ Bản sao sổ hộ khẩu (có công chứng, chứng thực);

+ Bản án/Quyết định ly hôn của Tòa án;

+ Biên bản công nhận sự thỏa thuận về vấn đề chia tài sản của hai bên;

+ Giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu chung tài sản là nhà với đất (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, chứng từ, hóa đơn trong quá trình mua nguyên vật liệu xây nhà, hợp đồng mua bán nhà, quyền sử dụng đất,..);

+ Bằng chứng về việc người vợ không thực hiện nghĩa vụ tài sản như đã thỏa thuận.

Sau khi chuẩn bị các giấy tờ trên, vợ chồng nộp hồ sơ lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người kia cư trú để giải quyết.

 

Câu 7: Xác định tài sản chung, tài sản riêng thế nào?

Trả lời:

Thứ nhất: Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;

– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sa;

– Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;

– Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Thứ hai: Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân

Theo quy định tài điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản riêng của vợ, chồng bảo gồm:

– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng;

– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

– Tài sản riêng khác của vợ, chồng được quy định tại Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP bao gồm:

+) Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ:

+) Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;

+) Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

Như vậy, những tài sản mà vợ chồng được cho, tặng, thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, có bằng chứng hợp pháp, thông qua hợp đồng tặng cho, có chứng từ về phân chia di sản thừa kế, giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu đối với tài sản, và trước đó không có thỏa thuận để đưọc coi là tài sản chung thì sẽ được coi là tài sản riêng khi có tranh chấp, khi ly hôn hoặc khi cần xác định tài sản riêng.

 

Câu 8: Khi ly hôn đơn phương thì người đề nghị ly hôn có được phân chia tài sản không?

Trả lời:

Đơn phương ly hôn là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên mà người còn lại không đồng ý ly hôn hoặc không thỏa thuận được về việc nuôi con hoặc không thống nhất được việc giải quyết về tài sản chung, nợ chung. Như vậy, khi đơn phương ly hôn, vợ chồng vẫn có quyền được chia tài sản chung mà hai bên tạo dựng và xác lập trong thời kỳ hôn nhân. Việc chia tài sản như thế nào sẽ dựa trên nguyên tắc của pháp luật về giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như đã phân tích ở trên.

Trong trường hợp này người  yêu cầu ly hôn có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản khi đơn phương ly hôn. Theo đó, Tòa án sẽ giải quyết việc chia tài sản như sau:

+  Đầu tiên, Tòa án để vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản. Nếu hai bên có thể thỏa thuận với nhau thì Tòa án sẽ công nhận sự thỏa thuận đó.

+  Nếu vợ chồng không thể tự thỏa thuận được với nhau về việc chia tài sản chung khi ly hôn thì Tòa án sẽ chia tài sản của hai bên dựa theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 59 về Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn, theo đó tòa án sẽ dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau đây để chia tài sản vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể, sao cho hợp lý và hợp tình:

– Tôn trọng quyền thỏa thuận của hai bên nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân gia đình.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

 

Câu 9: Được biết pháp luật đã có nhiều điều chỉnh về việc phân chia tài sản khi ly hôn, vậy đó là những điều chỉnh gì? Vợ chồng có được phép chia tài sản khi vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân hay không?

Trả lời:

Luật HNGĐ năm 2014 có hiệu lực đã có nhiều điều chỉnh về việc phân chia tài sản khi ly hôn như việc quy định vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Đây là chế độ tài sản theo thỏa thuận, theo đó nếu hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản này thì phải lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực (Điều 41). Nội dung cơ bản của thỏa thuận về tài sản bao gồm: “Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng; quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan, tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản…”. Thỏa thuận này vẫn có thể được sửa đổi, bổ sung sau khi kết hôn. Quy định này góp phần giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn của các cặp vợ chồng trong tình hình hiện nay.

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng hoàn toàn được chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
  3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

 

 

 

 

Author Since: Mar 15, 2019

Bài viết liên quan